Luật không quy định mức vốn điều lệ cho từng loại hình thành lập công ty tại quận 8, tuy nhiên Quang Minh Consulting khuyên các doanh nghiệp cần lưu ý một số quy định sau đây, để tìm hiểu về thời hạn góp vốn của các cổ đông/thành viên và quy định về tăng, giảm vốn điều lệ cho mỗi loại hình công ty.
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp vốn và được ghi vào Điều lệ công ty. Khác với Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập công ty do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề.

Doanh nghiệp được tự đưa ra mức vốn điều lệ. Tuy nhiên, không nên đưa ra mức thực tế không có thật vì sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện sổ sách kế toán, các khoản hạch toán, lãi vay…Nếu bị phát hiện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Pháp Luật.
Luật không quy định vốn điều lệ, tuy nhiên Quang Minh Consulting khuyên doanh nghiệp lưu ý về thời hạn góp vốn, về tăng, giảm vốn điều lệ cho mỗi loại hình công ty trong quá trình kinh doanh.
-         Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên/cổ đông góp được ghi vào Điều lệ công ty. Doanh nghiệp tự đưa ra mức vốn điều lệ.
-         Khác với Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu để thành lập công ty do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề.
Khi thành lập công ty, bạn nên lựa chọn mức vốn điệu lệ nhà đầu tư cần lưu ý những điểm như sau:
- Đối với những ngành nghề mà pháp luật yêu cầu có vốn pháp định (mức vốn tối thiểu Doanh nghiệp bắt buộc phải có tại thời điểm thực hiện việc đăng ký kinh doanh) thì mức vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định được quy định đối với ngành nghề kinh doanh đó;
- Mức vốn điều lệ là còn là căn cứ để cơ quan quản lý thuế áp dụng bậc thuế môn bài hàng năm cho Doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
+ Bậc 1: Vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng, mức thuế môn bài của cả năm là 3.000.000 đồng.
+ Bậc 2: Vốn đăng ký từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là 2.000.000 đồng.
+ Bậc 3: Vốn đăng ký từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là 1.500.000 đồng.
+ Bậc 4: Vốn đăng ký dưới 2 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là 1.000.000 đồng.
1/ Công Ty TNHH
Theo Nghị định 102/2010/NĐ-CP, thời hạn TV hoàn thành nghĩa vụ góp đủ vốn điều lệ trong giấy Đkkd là 36 tháng kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trong thời hạn đó, TV góp vốn không đủ, có thể giảm vốn điều lệ, hoặc nếu đã góp đủ và muốn góp thêm, doanh nghiệp có thể đăng ký tăng vốn điều lệ. Đối với:
Công Ty TNHH 1TV (Điều 76 Luật Doanh Nghiệp 2005)
1. Không được giảm vốn điều lệ.
2. Được tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp huy động thêm vốn của người khác, công ty phải chuyển đổi thành Cty TNHH 2TV trở lên trong 15 ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
Công Ty TNHH 2TV (Điều 60 Luật Doanh Nghiệp 2005)
Được tăng/giảm vốn điều lệ bằng cách tăng/hoàn trả một phần vốn góp cho TV theo tỷ lệ vốn góp của họ; tiếp nhận/ mua lại phần vốn góp; tăng/giảm vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng/giảm của Cty.
2/ Công Ty Cổ Phần
Theo Luật Doanh Nghiệp 2005 vốn điều lệ của CTCP do các cổ đông sáng lập tự thỏa thuận và ghi vào điều lệ của tư vấn thành lập công ty. Nhưng các cổ đông sáng lập có thể mua hoặc không mua hết vốn điều lệ và chỉ cần góp 20% cổ phần phổ thông của mình tại thời điểm Đăng ký kinh doanh. 80% còn lại là cổ phần chào bán (phát hành) sẽ được dùng để huy động vốn thời hạn 03 năm. Đây là đặc trưng của dịch vụ thành lập công ty Cổ Phần trước giờ mà người ta còn hay gọi là công ty mở.
Còn theo  Nghị định 102/2010/NĐ-CP quy định các cổ đông phải góp đủ theo vốn điều lệ đã đăng ký trong vòng 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ thành lập doanh nghiệp. Số cổ phần được quyền phát hành bao gồm số cổ phần đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký kinh doanh và số cổ phần sẽ phát hành thêm trong thời hạn 03 năm, kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được ghi tại Điều lệ công ty.





0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Top